Thực đơn
Lục_quân_Hoa_Kỳ Tổ chứcCông việc tổ chức Lục quân Hoa Kỳ đã được bắt đầu vào năm 1775.[12] Trong thời Chiến tranh thế giới thứ nhất, "Lục quân Quốc gia" được tổ chức để tham chiến cuộc xung đột này.[13] Nó bị giải thể vào cuối Chiến tranh thế giới thứ nhất và được thay thế bởi Lục quân chính quy, các quân đoàn trừ bị có tổ chức, và dân quân tiểu bang. Trong thập niên 1920 và 1930, các quân nhân theo "binh nghiệp" được gọi là "Lục quân chính quy" và các quân đoàn sĩ quan trừ bị và quân đoàn binh sĩ trừ bị sẽ được thay thế vào các vị trí trống khi cần thiết.[14]
Năm 1941, "Lục quân của Hoa Kỳ" (Army of the United States) là bộ phận binh sĩ thi hành quân dịch trực thuộc Lục quân Hoa Kỳ được thành lập để tham chiến trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Lục quân chính quy, Lục quân của Hoa Kỳ, Vệ binh Quốc gia và các quân đoàn sĩ quan/binh sĩ trừ bị cùng tồn tại. SauChiến tranh thế giới thứ hai, các quân đoàn sĩ quan và binh sĩ trừ bị được kết hợp lại thành Lục quân Trừ bị Hoa Kỳ. Lục quân của Hoa Kỳ được tái thành lập cho Chiến tranh Triều Tiên và Chiến tranh Việt Nam và rồi bị giải thể ngay khi việc tuyển mộ quân dịch bị đình chỉ.[14]
Hiện tại, Lục quân Hoa Kỳ được chia thành Lục quân Chính quy, Lục quân Trừ bị, và Lục quân Vệ binh Quốc gia.[13] Lục quân cũng được chia thành cách phân binh chủng chính như pháo phòng không, bộ binh, không lực, thông tin (signal corps), công binh, và cơ giới. Trước năm 1903, các binh sĩ thuộc Vệ binh Quốc gia được coi là binh sĩ thuộc các tiểu bang trừ khi được Tổng thống Hoa Kỳ liên bang hóa. Từ khi Đạo luật Dân quân 1903 ra đời, tất cả các binh sĩ thuộc Vệ binh Quốc gia là thuộc cả tiểu bang mà họ đóng quân và thuộc liên bang Hoa Kỳ: các binh sĩ vệ binh này nằm dưới quyền của thống đốc tiểu bang của họ và cũng là lực lượng trừ bị của Lục quân Hoa Kỳ dưới quyền của Tổng thống Hoa Kỳ.
Từ khi áp dụng chính sách tổng lực lượng theo sau kết cục của Chiến tranh Việt Nam, các binh sĩ thuộc thành phần trừ bị đóng một vai trò hoạt động hơn trong các chiến dịch quân sự của Hoa Kỳ. Các đơn vị Vệ binh Quốc gia và lực lượng trừ bị đã tham gia trong Chiến tranh Vùng Vịnh, giữ hòa bình tại Kosovo, và cuộc xâm chiếm Iraq vào năm 2003.
Vô số lực lượng phòng vệ tiểu bang cũng tồn tại, đôi khi được gọi là dân quân tiểu bang do các chính quyền tiểu bang riêng biệt bảo trợ và phục vụ như là một đoàn quân thay thế cho Vệ binh quốc gia. Trừ khi trong thời gian quá nguy cấp cho quốc gia, thí dụ như Hoa Kỳ bị xâm chiếm, nếu không thì các lực lượng dân quân được hoạt động độc lập với Lục quân Hoa Kỳ và được xem là các lực lượng của chính quyền tiểu bang hơn là một thành phần quân sự quốc gia.
Mặc dù Lục quân ngày nay gồm toàn lực lượng tình nguyện, được gia tăng quân số khi cần từ các lực lượng Lục quân Trừ bị và Lục quân Vệ binh Quốc gia nhưng chính sách quân dịch vẫn còn tồn tại trong trường hợp có tai họa, thí dụ như Hoa Kỳ bị tấn công trong phạm vi lớn hay chiến tranh thế giới bùng nổ.
Giai đoạn cuối cùng của việc tổng động viên được biết đến với tên gọi "tái hoạt động các quân dân chưa được tổ chức" sẽ đặt toàn thể nam giới trong hạn tuổi phục vụ gia nhập Lục quân Hoa Kỳ. Lần cuối cùng xảy ra sự việc như thế là trong thời Nội chiến Hoa Kỳ khi liên minh miền Nam Hoa Kỳ kêu gọi nhập ngũ vào năm 1865, bắt buộc tất cả nam giới không phân biệt tuổi tác hay sức khỏe vào quân đội miền Nam.
Các bộ tư lệnh Lục quân (Army commands) | Tư lệnh hiện thời | Tổng hành dinh |
---|---|---|
Bộ tư lệnh các lực lượng Lục quân Hoa Kỳ (United States Army Forces Command) | Đại tướng Charles C. Campbell | Trại McPherson, Georgia |
Bộ tư lệnh Học thuyết và Đào tạo Lục quân Hoa Kỳ (United States Army Training and Doctrine Command) | Đại tướng Martin Dempsey | Trại Monroe, Virginia |
Bộ tư lệnh Quân trang Lục quân Hoa Kỳ (U.S. Army Materiel Command)) | Đại tướng Ann E. Dunwoody | Trại Belvoir, Virginia |
Các bộ tư lệnh thành phần của Lục quân (Army service component commands) | Tư lệnh hiện thời | Tổng hành dinh |
Lục quân Hoa Kỳ đặc trách châu Phi (United States Army Africa) | Thiếu tướng William B. Garrett III | Vicenza, Ý |
Lục quân Hoa Kỳ đặc trách miền Trung (United States Army Central) | Trung tướng William G. Webster[15] | Trại McPherson, Georgia |
Lục quân Hoa Kỳ đặc trách miền Bắc (United States Army North) | Trung tướng Thomas R. Turner II | Trại Sam Houston, Texas |
Lục quân Hoa Kỳ đặc trách miền Nam (United States Army South) | Thiếu tướng Keith M. Huber | Trại Sam Houston, Texas |
Lục quân Hoa Kỳ đặc trách châu Âu (United States Army Europe) | Đại tướng Carter F. Ham[16] | Heidelberg, Đức |
Lục quân Hoa Kỳ đặc trách Thái Bình Dương (United States Army Pacific) | Trung tướng Benjamin R. Mixon[17] | Trại Shafter, Hawaii |
Lục quân 8 Hoa Kỳ (Eighth United States Army) | Trung tướng Joseph F. Fil, Jr. | Binh trại Yongsan, Seoul |
Bộ tư Hành quân Đặc biệt Lục quân Hoa Kỳ (United States Army Special Operations Command) | Trung tướng John F. Mulholland Jr | Trại Bragg (North Carolina) |
Bộ tư lệnh Phối trí và Triển khai Vận tải (Surface Deployment and Distribution Command) | BG James L. Hodge[18] | Trại Eustis, Virginia |
Bộ tư lệnh Phòng không chống tên lửa và không gian Lục quân Hoa Kỳ (United States Army Space and Missile Defense Command) | Trung tướng Kevin T. Campbell | Khu quân trang Redstone, Alabama |
Các đơn vị trực thuộc khác | Tư lệnh hiện thời | Tổng hành dinh |
Bộ tư lệnh Kỹ thuật Hệ thống Điện toán Lục quân (Army Network Enterprise Technology Command) | Thiếu tướng Susan Lawrence | Trại Huachuca, Arizona |
Bộ tư lệnh Quân y Lục quân Hoa Kỳ (United States Army Medical Command)) | Trung tướng Eric Schoomaker | Trại Sam Houston, Texas |
Bộ tư lệnh An ninh và Tình báo Lục quân Hoa Kỳ (United States Army Intelligence and Security Command) | Thiếu tướng David B. Lacquement | Trại Belvoir, Virginia |
Bộ tư lệnh Điều tra tội phạm Lục quân Hoa Kỳ (U.S. Army Criminal Investigation Command) | Chuẩn tướng Colleen L. McGuire | Trại Belvoir, Virginia |
Công binh Lục quân Hoa Kỳ (United States Army Corps of Engineers) | Trung tướng Robert Van Antwerp Jr. | Washington, D.C. |
Quân khu thủ đô Washington Lục quân Hoa Kỳ | Thiếu tướng Richard J. Rowe Jr. | Trại McNair, Washington, D.C. |
Bộ tư lệnh Thử nghiệm và Định lượng Quân trang (U.S. Army Test & Evaluation Command) | Thiếu tướng Roger A. Nadeau | Alexandria, Virginia |
Học viện Quân sự Hoa Kỳ (United States Military Academy) | Trung tướng Franklin Hagenbeck | West Point, New York |
Bộ tư lệnh Lục quân Trừ bị Hoa Kỳ (United States Army Reserve Command) | Trung tướng Jack C. Stultz | Trại McPherson, Georgia |
Bộ tư lệnh Quản lý Cơ sở Lục quân Hoa Kỳ (United States Army Installation Management Command)) | Trung tướng Robert Wilson | Arlington, Virginia |
Nguồn: Tổ chức Lục quân Hoa Kỳ[19]
Lục quân Hoa Kỳ gồm có ba thành phần: chính quy; 2 thành phần trừ bị là Lục quân Vệ binh Quốc gia và Lục quân Trừ bị. Cả hai thành phần trừ bị gồm có các binh sĩ bán thời gian, tham dự huấn luyện chỉ một lần trong tháng và tham dự một khóa huấn luyện thường niên dài từ hai đến ba tuần mỗi năm. Trong khi Lục quân Vệ binh Quốc gia được tổ chức, huấn luyện và trang bị như một thành phần của Lục quân Hoa Kỳ, khi nó không phục vụ cho liên bang thì mỗi đơn vị riêng của nó nằm dưới quyền của các thống đốc lãnh thổ và tiểu bang riêng biệt hay thị trưởng Đặc khu Columbia. Tuy nhiên Vệ binh Quốc gia Hoa Kỳ có thể bị liên bang hóa bằng sắc lệnh của Tổng thống Hoa Kỳ cho dù thống đốc tiểu bang có đồng ý hay không.[20]
Phù hiệu cầu vai Lục quân Hoa Kỳ cấp đại độiLục quân Hoa Kỳ do Bộ trưởng Lục quân thuộc giới dân sự lãnh đạo. Bộ trưởng này trực tiếp báo cáo với Bộ trưởng Quốc phòng Hoa Kỳ và phục vụ với vai trò giám sát về mặt dân sự cho Tham mưu trưởng Lục quân Hoa Kỳ. Tham mưu trưởng Lục quân Hoa Kỳ là một thành viên của Bộ tổng tham mưu Liên quân Hoa Kỳ, đây là một bộ phận chung gồm các tham mưu trưởng của các quân chủng có nhiệm vụ cố vấn cho Tổng thống Hoa Kỳ và Bộ trưởng Quốc phòng Hoa Kỳ trong các vấn đề về quân sự dưới sự chỉ đạo của Tổng tham mưu trưởng và Tổng tham mưu phó Liên quân Hoa Kỳ.
Năm 1986, Đạo luật Goldwater-Nichols đặt ra thứ tự lãnh đạo theo hệ thống dây chuyền từ Tổng thống Hoa Kỳ đến Bộ trưởng Quốc phòng Hoa Kỳ rồi trực tiếp đến các tư lệnh của các Bộ tư lệnh Tiền phương Thống nhất (Unified Combatant Command). Những vị tư lệnh này nắm giữ tất cả các đơn vị vũ trang thuộc mọi quân chủng trong vùng địa lý trách nhiệm của họ. Vì thế mỗi tham mưu trưởng của các quân chủng chỉ có trách nhiệm tổ chức, huấn luyện và trang bị cho quân chủng của mình. Các quân chủng này sẽ cung ứng lực lượng đã được huấn luyện cho các tư lệnh chiến trường sử dụng.
Cho đến năm 2013, Lục quân Hoa Kỳ sẽ thực hiện xong việc chuyển đổi sang sáu bộ tư lệnh vùng địa lý để hợp với sáu Bộ tư lệnh Tiền phương Thống nhất của Hoa Kỳ (mỗi Bộ tư lệnh Tiền phương Thống nhất gồm có tất cả các quân chủng):
Lục quân đang thay đổi cấp đơn vị cơ bản từ sư đoàn sang lữ đoàn. Cấp Sư đoàn vẫn sẽ được giữ nhưng Bộ Tư lệnh của các Sư đoàn có quyền điều khiển bất kì Lữ đoàn nào chứ không chỉ Lữ đoàn dưới quyền điều động của mình. Phần chính của việc hiện đại hóa này là các Lữ đoàn sẽ được tổ chức giống nhau và bất kì Lữ đoàn nào cũng có thể được điều động bởi bất kì Sư đoàn nào. Sẽ có ba loại Lữ đoàn chiến đấu mặt đất chính như sau:
Ngoài ra cũng sẽ có các lữ đoàn hỗ trợ phục vụ và hỗ trợ chiến đấu. Các lữ đoàn hỗ trợ chiến đấu gồm có các lữ đoàn không vận gồm có các phi cơ hạng nặng và nhẹ các loại, các lữ đoàn pháo binh, và các lữ đoàn hậu cần.
Lục quân Hoa Kỳ gồm có 10 sư đoàn hiện dịch cũng như có một số đơn vị độc lập. Lực lượng đang trong tình trạng phát triển với bốn lữ đoàn nữa theo kế hoạch đã được thành lập vào năm 2013 với quân số sẽ tăng thêm 74.200 binh sĩ tính từ tháng 1 năm 2007. Mỗi sư đoàn sẽ có bốn lữ đoàn tác chiến bộ binh, sẽ có ít nhất một lữ đoàn không vận cũng như một lữ đoàn pháo binh và một lữ đoàn hậu cần.
Trong Lục quân Vệ binh Quốc gia và Lục quân Trừ bị có thêm 8 sư đoàn với 15 lữ đoàn hỗn hợp, gồm các lữ đoàn hỗ trợ chiến đấu và hỗ trợ phục vụ chiến đấu, và các lữ đoàn kỵ binh, bộ binh, pháo binh, không lực, công binh, hỗ trợ độc lập.
Vào năm 2015, Lục quân chính quy đã được cắt giảm xuống còn 32 lữ đoàn chiến đấu với 490.000 quân. Tướng Raymond Odierno cho biết vào năm 2018, Lục quân sẽ có quân số gồm 450.000 quân chính quy, 335.000 quân thuộc Vệ Binh Quốc gia và 195.000 quân thuộc Lục quân trừ bị.
Tên | Tổng hành dinh | tổ chức |
---|---|---|
Sư đoàn thiết giáp 1 | Fort Bliss, Texas | Lữ đoàn Stryker 1, lữ đoàn thiết giáp 2, 4, lữ đoàn pháo binh sư đoàn, lữ đoàn hàng không chiến đấu, lữ đoàn hậu cần. |
Sư đoàn kỵ binh 1 | Fort Hood, Texas | Lữ đoàn thiết giáp 1, 2, 3, Trung đoàn kỵ binh thiết giáp 3, lữ đoàn hàng không chiến đấu, lữ đoàn pháo binh, lữ đoàn hậu cần. |
Sư đoàn bộ binh 1 | Fort Riley, Kansas | Lữ đoàn thiết giáp 1, 2, lữ đoàn hàng không chiến đấu, lữ đoàn pháo binh sư đoàn, lữ đoàn hậu cần. |
Sư đoàn bộ binh 2 | Camp Red Cloud, Hàn Quốc | Lữ đoàn thiết giáp 1, lữ đoàn Stryker 2, 3, lữ đoàn hàng không 2, lữ đoàn pháo 210, lữ đoàn hậu cần, lữ đoàn cơ giới 16 thuộc lục quân Hàn Quốc. |
Sư đoàn bộ binh 3 | Fort Stewart, Georgia | Các đơn vị gồm lữ đoàn thiết giáp 1, lữ đoàn bộ binh 2, lữ đoàn bộ binh 48 (vệ binh quốc gia), lữ đoàn pháo binh sư đoàn 3, lữ đoàn hậu cần. Từ 10-2017, lữ đoàn bộ binh 2 sẽ được đổi lại thành lữ đoàn thiết giáp. |
Sư đoàn bộ binh 4 | Fort Carson, Colorado | Lữ đoàn Stryker 1, lữ đoàn bộ binh 2 và lữ đoàn thiết giáp 3, lữ đoàn hàng không 4, lữ đoàn pháo binh sư đoàn, lữ đoàn hậu cần. |
Sư đoàn sơn cước 10 | Fort Drum, New York | Lữ đoàn bộ binh 1, 2, 3 và lữ đoàn bộ binh 48 (vệ binh quốc gia), lữ đoàn hàng không 10, lữ đoàn pháo binh sư đoàn, lữ đoàn hậu cần. |
Sư đoàn bộ binh 25 | Schofield Barracks, Hawaii | Lữ đoàn Stryker 1, lữ đoàn bộ binh 2, 3, lữ đoàn dù 4, lữ đoàn hàng không 25, lữ đoàn pháo binh sư đoàn, lữ đoàn hậu cần. |
Sư đoàn dù 82 | Trại Bragg, North Carolina | Lữ đoàn dù 1, 2, 3 và Lữ đoàn hàng không 82. |
Sư đoàn dù 101 (xung kích đường không) | Trại Campbell, Kentucky | Lữ đoàn dù 1, 2, 3 và Lữ đoàn hàng không 101, lữ đoàn pháo binh sư đoàn, lữ đoàn hậu cần |
Lữ đoàn Dù 173 | Vicenza, Ý | 3 tiểu đoàn dù, 1 tiểu đoàn kỵ binh dù, 1 tiểu đoàn pháo, 1 tiểu đoàn công binh, 1 tiểu đoàn hậu cần. |
Trung đoàn kỵ binh 2 | Vilseck, Đức | 3 tiểu đoàn bộ binh Stryker, 1 tiểu đoàn trinh sát, 1 tiểu đoàn pháo, 1 tiểu đoàn hậu cần, 1 tiểu đoàn công binh. |
Bộ tư lệnh Chiến dịch Đặc biệt Lục quân Hoa Kỳ (lính dù)
Tên | Tổng hành dinh |
---|---|
Lực lượng Đặc biệt (green berets) (mũ nồi xanh) | Trại Bragg, North Carolina |
Trung đoàn 75 Biệt Động Quân | Trại Benning, Georgia |
Trung đoàn Không vận các chiến dịch Đặc biệt 160 (biệt kích đêm) | Trại Campbell, Kentucky |
Liên đoàn Chiến tranh Tâm lý 4 (4th Psychological Operations Group) | Trại Bragg, North Carolina |
Lữ đoàn 95 Dân chính (95th Civil Affairs Brigade) | Trại Bragg, North Carolina |
Lữ đoàn 528 Hậu cần | Trại Bragg, North Carolina |
Lực lượng Delta | Trại Bragg, North Carolina |
Thực đơn
Lục_quân_Hoa_Kỳ Tổ chứcLiên quan
Lục quân Hoa Kỳ Lục quân Quân đội nhân dân Việt Nam Lục quân Liên Xô Lục quân Hoàng gia Campuchia Lục quân Đức Quốc xã Lục quân Đế quốc Đức Lục quân Lục quân Quốc gia Khmer Lục quân Hàn Quốc Lục quân Việt Nam Cộng hòaTài liệu tham khảo
WikiPedia: Lục_quân_Hoa_Kỳ http://www.defencetalk.com/news/publish/army/Army_... http://www.futuresoldiers.com http://www.harvardmagazine.com/on-line/050155.html http://www.law.cornell.edu/uscode/usc_sec_10_00003... http://www.arcent.army.mil/welcome/cg_site/cg.asp http://www.armyg1.army.mil/HR/docs/demographics/FY... http://www.arng.army.mil/constitution.aspx http://www.history.army.mil/books/Lineage/mi/ch2.h... http://www.hqusareur.army.mil/institution/Leaders/... http://www.sddc.army.mil/Public/Home/About%20SDDC/...