Tổ chức Lục_quân_Hoa_Kỳ

Các bộ phận của Lục quân Hoa Kỳ

Các tướng lãnh Hoa Kỳ trong Chiến tranh thế giới thứ hai tại châu Âu:
hàng phía sau (từ trái sang phải): Ralph Francis Stearley, Hoyt Vandenberg, Walter Bedell Smith, Otto P. Weyland, Richard E. Nugent;
hàng phía trước: William Hood Simpson, George S. Patton, Carl Andrew Spaatz, Dwight D. Eisenhower, Omar Bradley, Courtney Hodges, Leonard T. Gerow.

Công việc tổ chức Lục quân Hoa Kỳ đã được bắt đầu vào năm 1775.[12] Trong thời Chiến tranh thế giới thứ nhất, "Lục quân Quốc gia" được tổ chức để tham chiến cuộc xung đột này.[13] Nó bị giải thể vào cuối Chiến tranh thế giới thứ nhất và được thay thế bởi Lục quân chính quy, các quân đoàn trừ bị có tổ chức, và dân quân tiểu bang. Trong thập niên 1920 và 1930, các quân nhân theo "binh nghiệp" được gọi là "Lục quân chính quy" và các quân đoàn sĩ quan trừ bị và quân đoàn binh sĩ trừ bị sẽ được thay thế vào các vị trí trống khi cần thiết.[14]

Năm 1941, "Lục quân của Hoa Kỳ" (Army of the United States) là bộ phận binh sĩ thi hành quân dịch trực thuộc Lục quân Hoa Kỳ được thành lập để tham chiến trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Lục quân chính quy, Lục quân của Hoa Kỳ, Vệ binh Quốc gia và các quân đoàn sĩ quan/binh sĩ trừ bị cùng tồn tại. SauChiến tranh thế giới thứ hai, các quân đoàn sĩ quan và binh sĩ trừ bị được kết hợp lại thành Lục quân Trừ bị Hoa Kỳ. Lục quân của Hoa Kỳ được tái thành lập cho Chiến tranh Triều TiênChiến tranh Việt Nam và rồi bị giải thể ngay khi việc tuyển mộ quân dịch bị đình chỉ.[14]

Hiện tại, Lục quân Hoa Kỳ được chia thành Lục quân Chính quy, Lục quân Trừ bị, và Lục quân Vệ binh Quốc gia.[13] Lục quân cũng được chia thành cách phân binh chủng chính như pháo phòng không, bộ binh, không lực, thông tin (signal corps), công binh, và cơ giới. Trước năm 1903, các binh sĩ thuộc Vệ binh Quốc gia được coi là binh sĩ thuộc các tiểu bang trừ khi được Tổng thống Hoa Kỳ liên bang hóa. Từ khi Đạo luật Dân quân 1903 ra đời, tất cả các binh sĩ thuộc Vệ binh Quốc gia là thuộc cả tiểu bang mà họ đóng quân và thuộc liên bang Hoa Kỳ: các binh sĩ vệ binh này nằm dưới quyền của thống đốc tiểu bang của họ và cũng là lực lượng trừ bị của Lục quân Hoa Kỳ dưới quyền của Tổng thống Hoa Kỳ.

Từ khi áp dụng chính sách tổng lực lượng theo sau kết cục của Chiến tranh Việt Nam, các binh sĩ thuộc thành phần trừ bị đóng một vai trò hoạt động hơn trong các chiến dịch quân sự của Hoa Kỳ. Các đơn vị Vệ binh Quốc gia và lực lượng trừ bị đã tham gia trong Chiến tranh Vùng Vịnh, giữ hòa bình tại Kosovo, và cuộc xâm chiếm Iraq vào năm 2003.

Vô số lực lượng phòng vệ tiểu bang cũng tồn tại, đôi khi được gọi là dân quân tiểu bang do các chính quyền tiểu bang riêng biệt bảo trợ và phục vụ như là một đoàn quân thay thế cho Vệ binh quốc gia. Trừ khi trong thời gian quá nguy cấp cho quốc gia, thí dụ như Hoa Kỳ bị xâm chiếm, nếu không thì các lực lượng dân quân được hoạt động độc lập với Lục quân Hoa Kỳ và được xem là các lực lượng của chính quyền tiểu bang hơn là một thành phần quân sự quốc gia.

Mặc dù Lục quân ngày nay gồm toàn lực lượng tình nguyện, được gia tăng quân số khi cần từ các lực lượng Lục quân Trừ bị và Lục quân Vệ binh Quốc gia nhưng chính sách quân dịch vẫn còn tồn tại trong trường hợp có tai họa, thí dụ như Hoa Kỳ bị tấn công trong phạm vi lớn hay chiến tranh thế giới bùng nổ.

Giai đoạn cuối cùng của việc tổng động viên được biết đến với tên gọi "tái hoạt động các quân dân chưa được tổ chức" sẽ đặt toàn thể nam giới trong hạn tuổi phục vụ gia nhập Lục quân Hoa Kỳ. Lần cuối cùng xảy ra sự việc như thế là trong thời Nội chiến Hoa Kỳ khi liên minh miền Nam Hoa Kỳ kêu gọi nhập ngũ vào năm 1865, bắt buộc tất cả nam giới không phân biệt tuổi tác hay sức khỏe vào quân đội miền Nam.

Các bộ tư lệnh Lục quân và bộ tư lệnh thành phần của Lục quân

Các bộ tư lệnh Lục quân (Army commands)Tư lệnh hiện thờiTổng hành dinh
Bộ tư lệnh các lực lượng Lục quân Hoa Kỳ (United States Army Forces Command)Đại tướng Charles C. CampbellTrại McPherson, Georgia
Bộ tư lệnh Học thuyết và Đào tạo Lục quân Hoa Kỳ (United States Army Training and Doctrine Command)Đại tướng Martin DempseyTrại Monroe, Virginia
Bộ tư lệnh Quân trang Lục quân Hoa Kỳ (U.S. Army Materiel Command))Đại tướng Ann E. DunwoodyTrại Belvoir, Virginia
Các bộ tư lệnh thành phần của Lục quân (Army service component commands)Tư lệnh hiện thờiTổng hành dinh
Lục quân Hoa Kỳ đặc trách châu Phi (United States Army Africa)Thiếu tướng William B. Garrett IIIVicenza, Ý
Lục quân Hoa Kỳ đặc trách miền Trung (United States Army Central)Trung tướng William G. Webster[15]Trại McPherson, Georgia
Lục quân Hoa Kỳ đặc trách miền Bắc (United States Army North)Trung tướng Thomas R. Turner IITrại Sam Houston, Texas
Lục quân Hoa Kỳ đặc trách miền Nam (United States Army South)Thiếu tướng Keith M. HuberTrại Sam Houston, Texas
Lục quân Hoa Kỳ đặc trách châu Âu (United States Army Europe)Đại tướng Carter F. Ham[16]Heidelberg, Đức
Lục quân Hoa Kỳ đặc trách Thái Bình Dương (United States Army Pacific)Trung tướng Benjamin R. Mixon[17]Trại Shafter, Hawaii
Lục quân 8 Hoa Kỳ (Eighth United States Army)Trung tướng Joseph F. Fil, Jr.Binh trại Yongsan, Seoul
Bộ tư Hành quân Đặc biệt Lục quân Hoa Kỳ (United States Army Special Operations Command)Trung tướng John F. Mulholland JrTrại Bragg (North Carolina)
Bộ tư lệnh Phối trí và Triển khai Vận tải (Surface Deployment and Distribution Command)BG James L. Hodge[18]Trại Eustis, Virginia
Bộ tư lệnh Phòng không chống tên lửa và không gian Lục quân Hoa Kỳ (United States Army Space and Missile Defense Command)Trung tướng Kevin T. CampbellKhu quân trang Redstone, Alabama
Các đơn vị trực thuộc khácTư lệnh hiện thờiTổng hành dinh
Bộ tư lệnh Kỹ thuật Hệ thống Điện toán Lục quân (Army Network Enterprise Technology Command)Thiếu tướng Susan LawrenceTrại Huachuca, Arizona
Bộ tư lệnh Quân y Lục quân Hoa Kỳ (United States Army Medical Command))Trung tướng Eric SchoomakerTrại Sam Houston, Texas
Bộ tư lệnh An ninh và Tình báo Lục quân Hoa Kỳ (United States Army Intelligence and Security Command)Thiếu tướng David B. LacquementTrại Belvoir, Virginia
Bộ tư lệnh Điều tra tội phạm Lục quân Hoa Kỳ (U.S. Army Criminal Investigation Command)Chuẩn tướng Colleen L. McGuireTrại Belvoir, Virginia
Công binh Lục quân Hoa Kỳ (United States Army Corps of Engineers)Trung tướng Robert Van Antwerp Jr.Washington, D.C.
Quân khu thủ đô Washington Lục quân Hoa KỳThiếu tướng Richard J. Rowe Jr.Trại McNair, Washington, D.C.
Bộ tư lệnh Thử nghiệm và Định lượng Quân trang (U.S. Army Test & Evaluation Command)Thiếu tướng Roger A. NadeauAlexandria, Virginia
Học viện Quân sự Hoa Kỳ (United States Military Academy)Trung tướng Franklin HagenbeckWest Point, New York
Bộ tư lệnh Lục quân Trừ bị Hoa Kỳ (United States Army Reserve Command)Trung tướng Jack C. StultzTrại McPherson, Georgia
Bộ tư lệnh Quản lý Cơ sở Lục quân Hoa Kỳ (United States Army Installation Management Command))Trung tướng Robert WilsonArlington, Virginia

Nguồn: Tổ chức Lục quân Hoa Kỳ[19]

Cơ cấu

Lục quân Hoa Kỳ gồm có ba thành phần: chính quy; 2 thành phần trừ bị là Lục quân Vệ binh Quốc gia và Lục quân Trừ bị. Cả hai thành phần trừ bị gồm có các binh sĩ bán thời gian, tham dự huấn luyện chỉ một lần trong tháng và tham dự một khóa huấn luyện thường niên dài từ hai đến ba tuần mỗi năm. Trong khi Lục quân Vệ binh Quốc gia được tổ chức, huấn luyện và trang bị như một thành phần của Lục quân Hoa Kỳ, khi nó không phục vụ cho liên bang thì mỗi đơn vị riêng của nó nằm dưới quyền của các thống đốc lãnh thổ và tiểu bang riêng biệt hay thị trưởng Đặc khu Columbia. Tuy nhiên Vệ binh Quốc gia Hoa Kỳ có thể bị liên bang hóa bằng sắc lệnh của Tổng thống Hoa Kỳ cho dù thống đốc tiểu bang có đồng ý hay không.[20]

Phù hiệu cầu vai Lục quân Hoa Kỳ cấp đại đội

Lục quân Hoa Kỳ do Bộ trưởng Lục quân thuộc giới dân sự lãnh đạo. Bộ trưởng này trực tiếp báo cáo với Bộ trưởng Quốc phòng Hoa Kỳ và phục vụ với vai trò giám sát về mặt dân sự cho Tham mưu trưởng Lục quân Hoa Kỳ. Tham mưu trưởng Lục quân Hoa Kỳ là một thành viên của Bộ tổng tham mưu Liên quân Hoa Kỳ, đây là một bộ phận chung gồm các tham mưu trưởng của các quân chủng có nhiệm vụ cố vấn cho Tổng thống Hoa Kỳ và Bộ trưởng Quốc phòng Hoa Kỳ trong các vấn đề về quân sự dưới sự chỉ đạo của Tổng tham mưu trưởng và Tổng tham mưu phó Liên quân Hoa Kỳ.

Năm 1986, Đạo luật Goldwater-Nichols đặt ra thứ tự lãnh đạo theo hệ thống dây chuyền từ Tổng thống Hoa Kỳ đến Bộ trưởng Quốc phòng Hoa Kỳ rồi trực tiếp đến các tư lệnh của các Bộ tư lệnh Tiền phương Thống nhất (Unified Combatant Command). Những vị tư lệnh này nắm giữ tất cả các đơn vị vũ trang thuộc mọi quân chủng trong vùng địa lý trách nhiệm của họ. Vì thế mỗi tham mưu trưởng của các quân chủng chỉ có trách nhiệm tổ chức, huấn luyện và trang bị cho quân chủng của mình. Các quân chủng này sẽ cung ứng lực lượng đã được huấn luyện cho các tư lệnh chiến trường sử dụng.

Cho đến năm 2013, Lục quân Hoa Kỳ sẽ thực hiện xong việc chuyển đổi sang sáu bộ tư lệnh vùng địa lý để hợp với sáu Bộ tư lệnh Tiền phương Thống nhất của Hoa Kỳ (mỗi Bộ tư lệnh Tiền phương Thống nhất gồm có tất cả các quân chủng):

Lục quân đang thay đổi cấp đơn vị cơ bản từ sư đoàn sang lữ đoàn. Cấp Sư đoàn vẫn sẽ được giữ nhưng Bộ Tư lệnh của các Sư đoàn có quyền điều khiển bất kì Lữ đoàn nào chứ không chỉ Lữ đoàn dưới quyền điều động của mình. Phần chính của việc hiện đại hóa này là các Lữ đoàn sẽ được tổ chức giống nhau và bất kì Lữ đoàn nào cũng có thể được điều động bởi bất kì Sư đoàn nào. Sẽ có ba loại Lữ đoàn chiến đấu mặt đất chính như sau:

  • Lữ đoàn Hạng nặng: Thiết Giáp có 4.700 binh sĩ bao gồm 90 xe tăng M1 Abrams, 90 xe thiết giáp M2 Bradley (BFV), 120 thiết quân vận M-113 (APC) và HMMWVs.
  • Lữ đoàn Hạng trung: Stryker (sử dụng loại xe cơ giới 8 bánh thuộc dòng xe Stryker) có 4.500 binh sĩ gồm 300 xe thiết giáp Stryker các loại, 1 lữ đoàn Stryker có khả năng triển khai bất kì nơi nào trên thế giới trong vòng 24h và trong vòng 96h triển khai hoàn chỉnh 1 sư đoàn Thiết giáp Stryker.
  • Lữ đoàn Hạng nhẹ: Bộ Binh, Nhảy Dù có 4.400 binh sĩ, các lữ đoàn nhẹ này có khả năng triển khai đến bất kì đâu trên thế giới trong vòng 18h.

Ngoài ra cũng sẽ có các lữ đoàn hỗ trợ phục vụ và hỗ trợ chiến đấu. Các lữ đoàn hỗ trợ chiến đấu gồm có các lữ đoàn không vận gồm có các phi cơ hạng nặng và nhẹ các loại, các lữ đoàn pháo binh, và các lữ đoàn hậu cần.

Tổ chức lực lượng chiến đấu chính quy

Binh sĩ Lục quân Hoa Kỳ tham gia tuần tra trên một cánh đồng ở Afghanistan

Lục quân Hoa Kỳ gồm có 10 sư đoàn hiện dịch cũng như có một số đơn vị độc lập. Lực lượng đang trong tình trạng phát triển với bốn lữ đoàn nữa theo kế hoạch đã được thành lập vào năm 2013 với quân số sẽ tăng thêm 74.200 binh sĩ tính từ tháng 1 năm 2007. Mỗi sư đoàn sẽ có bốn lữ đoàn tác chiến bộ binh, sẽ có ít nhất một lữ đoàn không vận cũng như một lữ đoàn pháo binh và một lữ đoàn hậu cần.

Trong Lục quân Vệ binh Quốc gia và Lục quân Trừ bị có thêm 8 sư đoàn với 15 lữ đoàn hỗn hợp, gồm các lữ đoàn hỗ trợ chiến đấu và hỗ trợ phục vụ chiến đấu, và các lữ đoàn kỵ binh, bộ binh, pháo binh, không lực, công binh, hỗ trợ độc lập.

Vào năm 2015, Lục quân chính quy đã được cắt giảm xuống còn 32 lữ đoàn chiến đấu với 490.000 quân. Tướng Raymond Odierno cho biết vào năm 2018, Lục quân sẽ có quân số gồm 450.000 quân chính quy, 335.000 quân thuộc Vệ Binh Quốc gia và 195.000 quân thuộc Lục quân trừ bị.

TênTổng hành dinhtổ chức
Sư đoàn thiết giáp 1Fort Bliss, TexasLữ đoàn Stryker 1, lữ đoàn thiết giáp 2, 4, lữ đoàn pháo binh sư đoàn, lữ đoàn hàng không chiến đấu, lữ đoàn hậu cần.
Sư đoàn kỵ binh 1Fort Hood, TexasLữ đoàn thiết giáp 1, 2, 3, Trung đoàn kỵ binh thiết giáp 3, lữ đoàn hàng không chiến đấu, lữ đoàn pháo binh, lữ đoàn hậu cần.
Sư đoàn bộ binh 1Fort Riley, KansasLữ đoàn thiết giáp 1, 2, lữ đoàn hàng không chiến đấu, lữ đoàn pháo binh sư đoàn, lữ đoàn hậu cần.
Sư đoàn bộ binh 2Camp Red Cloud, Hàn QuốcLữ đoàn thiết giáp 1, lữ đoàn Stryker 2, 3, lữ đoàn hàng không 2, lữ đoàn pháo 210, lữ đoàn hậu cần, lữ đoàn cơ giới 16 thuộc lục quân Hàn Quốc.
Sư đoàn bộ binh 3Fort Stewart, GeorgiaCác đơn vị gồm lữ đoàn thiết giáp 1, lữ đoàn bộ binh 2, lữ đoàn bộ binh 48 (vệ binh quốc gia), lữ đoàn pháo binh sư đoàn 3, lữ đoàn hậu cần. Từ 10-2017, lữ đoàn bộ binh 2 sẽ được đổi lại thành lữ đoàn thiết giáp.
Sư đoàn bộ binh 4Fort Carson, ColoradoLữ đoàn Stryker 1, lữ đoàn bộ binh 2 và lữ đoàn thiết giáp 3, lữ đoàn hàng không 4, lữ đoàn pháo binh sư đoàn, lữ đoàn hậu cần.
Sư đoàn sơn cước 10Fort Drum, New YorkLữ đoàn bộ binh 1, 2, 3 và lữ đoàn bộ binh 48 (vệ binh quốc gia), lữ đoàn hàng không 10, lữ đoàn pháo binh sư đoàn, lữ đoàn hậu cần.
Sư đoàn bộ binh 25Schofield Barracks, HawaiiLữ đoàn Stryker 1, lữ đoàn bộ binh 2, 3, lữ đoàn dù 4, lữ đoàn hàng không 25, lữ đoàn pháo binh sư đoàn, lữ đoàn hậu cần.
Sư đoàn dù 82Trại Bragg, North CarolinaLữ đoàn dù 1, 2, 3 và Lữ đoàn hàng không 82.
Sư đoàn dù 101 (xung kích đường không)Trại Campbell, KentuckyLữ đoàn dù 1, 2, 3 và Lữ đoàn hàng không 101, lữ đoàn pháo binh sư đoàn, lữ đoàn hậu cần
Lữ đoàn Dù 173Vicenza, Ý3 tiểu đoàn dù, 1 tiểu đoàn kỵ binh dù, 1 tiểu đoàn pháo, 1 tiểu đoàn công binh, 1 tiểu đoàn hậu cần.
Trung đoàn kỵ binh 2Vilseck, Đức3 tiểu đoàn bộ binh Stryker, 1 tiểu đoàn trinh sát, 1 tiểu đoàn pháo, 1 tiểu đoàn hậu cần, 1 tiểu đoàn công binh.

Các lực lượng hành quân đặc biệt

Bộ tư lệnh Chiến dịch Đặc biệt Lục quân Hoa Kỳ (lính dù)

TênTổng hành dinh
Lực lượng Đặc biệt (green berets) (mũ nồi xanh)Trại Bragg, North Carolina
Trung đoàn 75 Biệt Động QuânTrại Benning, Georgia
Trung đoàn Không vận các chiến dịch Đặc biệt 160 (biệt kích đêm)Trại Campbell, Kentucky
Liên đoàn Chiến tranh Tâm lý 4 (4th Psychological Operations Group)Trại Bragg, North Carolina
Lữ đoàn 95 Dân chính (95th Civil Affairs Brigade)Trại Bragg, North Carolina
Lữ đoàn 528 Hậu cầnTrại Bragg, North Carolina
Lực lượng DeltaTrại Bragg, North Carolina

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Lục_quân_Hoa_Kỳ http://www.defencetalk.com/news/publish/army/Army_... http://www.futuresoldiers.com http://www.harvardmagazine.com/on-line/050155.html http://www.law.cornell.edu/uscode/usc_sec_10_00003... http://www.arcent.army.mil/welcome/cg_site/cg.asp http://www.armyg1.army.mil/HR/docs/demographics/FY... http://www.arng.army.mil/constitution.aspx http://www.history.army.mil/books/Lineage/mi/ch2.h... http://www.hqusareur.army.mil/institution/Leaders/... http://www.sddc.army.mil/Public/Home/About%20SDDC/...